Mục Lục
Câu hỏi: Anh Nguyễn Đức Hùng ở Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội có câu hỏi nhờ Luật Tuệ An tư vấn như sau:
Vợ chồng tôi kết hôn năm 1999. Tôi làm ra nhiều tiền nên tôi mua được 1 căn nhà mặt đường, và 1 khu đất trang trại. Vợ tôi không công ăn việc làm. Bây giờ ly hôn cô ta đòi tôi chia tài sản. Theo luật sư tôi phải chia không. Muốn nhờ luật sư giúp đỡ để bảo vệ quyền lợi của tôi. Vì tiền là tôi làm ra gần như tất cả, sổ đỏ cũng đứng tên tôi, chứ cô ấy không làm được cái gì, con thì tôi nhận tôi nuôi hết vì các cháu đều học cấp 2 rồi. cám ơn luật sư. Mong phản hồi cho tôi sớm.”
———————————————————————–
Xác định tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Pháp luật hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân tại Điều 33, Luật hôn nhân va gia đình năm 2014 như sau:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung;
– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
Đối với tài sản riêng, Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định các tài sản sau đây là tài sản riêng của vợ, chồng:
– Tài sản mỗi người có trước khi kết hôn;
– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng;
– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
– Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;
– Phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung.
Việc xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng giúp cho việc phân chia tài sản khi ly hôn được áp dụng đúng quy định của pháp luật, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi bên.

Cách chia tài sản khi ly hôn
Về căn nhà mặt đường và một khu đất trang trại bạn không nói rõ mua bằng tài sản riêng của bạn hay là tài sản chung của vợ chồng nên chúng tôi xin được tư vấn như sau:
– Thứ nhất, nếu mảnh đất đó bạn mua bằng tài sản được tặng cho riêng thì đó là tài sản riêng của bạn mà không cần phải chia khi ly hôn. Tuy nhiên theo Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 nếu như vợ bạn có công sức trong việc đóng góp, làm tăng giá trị của căn nhà hoặc mảnh đất đó thì bạn cần phải thanh toán cho vợ phần giá trị của tài sản.
– Thứ hai, theo như bạn nói làm được nhiều tiền và mua được khu đất trang tại và căn nhà thì sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Bời vì theo quy định tại Luật hôn nhân gia đình năm 1986 xác định:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra, thu nhập về nghề nghiệp và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được cho chung”.
Do đó, căn nhà bạn mua cùng với khu đất trang trại được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Còn sổ đỏ chỉ đứng tên bạn cũng không thể chứng minh được đó là tài sản riêng, bởi vì theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 70/2010/NĐ-CP thì:
“Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng đã đăng ký quyền sở hữu trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chỉ ghi tên của một bên vợ hoặc chồng, thì vợ chồng có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sở hữu tài sản đó để ghi tên của cả vợ và chồng; nếu vợ chồng không yêu cầu cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sở hữu tài sản, thì tài sản đó vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp, bên nào cho đó là tài sản thuộc sở hữu riêng của mình, thì có nghĩa vụ chứng minh”.
Do đó, khi ly hôn bạn vẫn phải chia căn nhà và khu đất đó cho vợ, tuy nhiên:
“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.” (Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014).
Theo bạn nói thì vợ không làm gì để tạo nên khối tài sản trên cho nên vợ bạn có thể chỉ được hưởng 1/3 số tài sản
Trên đây là tư vấn của Luật Tuệ An về “Chia tài sản khi ly hôn theo quy định của pháp luật”. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý về Dịch vụ ly hôn nhanh, bạn vui lòng liên hệ ngay đến Hotline tư vấn miễn phí: 096.102.9669
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết khác về Hôn nhân và gia đình tại đây:
Luật Tuệ An ” VỮNG NIỀM TIN -TRỌN CHỮ TÍN”
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TUỆ AN.
Trụ sở chính: Số 11 ngõ 110 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội.
Hotline tư vấn miễn phí: 096.102.9669
Email: [email protected]